SEMANTIC SEARCH SERIES – ĐỊNH NGHĨA & NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Theo những gì mình tìm hiểu đến thời điểm hiện tại, Semantic (ngữ nghĩa) Search hay còn biết đến là Semantic SEO được hiểu đơn giản là phương pháp xây dựng mạng lưới ngữ cảnh (Contextual) thông tin và thực thể (Entity) theo một trật tự và thứ bậc nhất định được gắn kết với nhau một cách có hệ thống cũng như lựa chọn các thuộc tính (Attribute) để mô tả giúp làm rõ các thực thể trong ngữ cảnh phù hợp.

Một trong những khái niệm mọi người hay thảo luận liên quan đến Semantic Search nhất là TOPICAL AUTHORITY, vậy chính xác nó nên được hiểu như thế nào?

𝐓𝐨𝐩𝐢𝐜𝐚𝐥 𝐀𝐮𝐭𝐡𝐨𝐫𝐢𝐭𝐲 là trạng thái kết hợp “Topical Coverage * Historical Data”.
Historical Data là dữ liệu người dùng tương tác và chất lượng của các tương tác (Engagement).
👉 Di chuột qua, hiển thị, xếp hạng ở vị trí thứ 94 sẽ được đưa vào dữ liệu lịch sử.
👉 Nhật ký phiên truy vấn hoặc tương tác của người dùng không chất lượng có thể hạ cấp trang web của bạn sau một khoảng thời gian nhất định.
👉 Nếu hôm nay bạn bị mất thứ hạng thì đó là do dữ liệu lịch sử từ 3-6 tháng trước.
👉 Nó có nghĩa là trạng thái hiện tại của bạn đến từ ít nhất 1 đến 2 quý trước trước.
👉 Việc xóa dữ liệu lịch sử xấu cho một trang web đòi hỏi dữ liệu lịch sử tốt với tín hiệu mạnh hơn.
=> Để có Historical data tốt -> Tối ưu trải nghiệm nội dung tốt.

𝐓𝐨𝐩𝐢𝐜𝐚𝐥 𝐂𝐨𝐯𝐞𝐫𝐚𝐠𝐞 𝐥𝐚̀ 𝐠𝐢̀?

👉 Nếu không định nghĩa X -> ko có đề cập nó.
👉 Không liên kết X với Y -> ko có đề cập nó.
👉 Không nối ngữ cảnh nhỏ của các tài liệu trên web với ngữ cảnh của truy vấn -> không bao phù được thực thể trên truy vấn với ngữ cảnh chính xác.
👉Nếu bạn định nghĩa thiếu một số khía cạnh quan trọng -> Không có đề cập nó.
✍️𝑽í 𝙙𝒖̣ 4 𝒚𝙚̂́𝒖 𝒕𝙤̂́ 𝙩𝒓𝙚̂𝒏:
Trang web A cung cấp thông tin về “Bảo mật trực tuyến” bằng cách bao gồm các bài viết về mật khẩu an toàn, sử dụng VPN, cảnh báo về phần mềm độc hại và cách nhận biết email lừa đảo. Do đó, trang web này có Topical Coverage cao về chủ đề “Bảo mật trực tuyến”.
① Nếu không định nghĩa X -> ko có đề cập nó. Giả sử trong một bài viết về bảo mật, trang web A sử dụng từ “VPN” nhưng không giải thích nó là gì. Do đó, người đọc mới làm quen với chủ đề có thể sẽ không hiểu “VPN” là gì.
② Không liên kết X với Y -> ko có đề cập nó. Nếu trang web A nói về “phần mềm độc hại” nhưng không liên kết nó với “email lừa đảo”, người đọc có thể không biết rằng nhiều email lừa đảo chứa liên kết dẫn đến phần mềm độc hại.
③ Không nối ngữ cảnh nhỏ của các tài liệu trên web với ngữ cảnh của truy vấn -> không bao phù được thực thể trên truy vấn với ngữ cảnh chính xác. Một người dùng tìm kiếm “làm sao để nhận biết email lừa đảo”. Nếu trang web A chỉ nói chung chung về email mà không đề cập đến các dấu hiệu cụ thể của email lừa đảo, thì nội dung trang web không phù hợp với ngữ cảnh chính xác của truy vấn của người dùng.
④ Nếu bạn định nghĩa thiếu một số khía cạnh quan trọng -> Không có đề cập nó. Trong bài viết về “sử dụng VPN”, nếu trang web A chỉ đề cập đến việc VPN giúp ẩn địa chỉ IP mà không nói về việc mã hóa dữ liệu của người dùng, thì bài viết đã bỏ lỡ một khía cạnh quan trọng của VPN.

Trả lời